Nghệ An chuẩn bị tốt cho vụ nuôi trồng thủy sản năm 2025 (01-03-2025)

Để chủ động mùa vụ thả nuôi, nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển sản xuất nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) năm 2025. Tỉnh Nghệ An hướng dẫn khung lịch mùa vụ thả giống nuôi trồng thủy sản năm 2025 đối với từng đối tượng và hình thức thả nuôi.
Nghệ An chuẩn bị tốt cho vụ nuôi trồng thủy sản năm 2025
Ảnh minh họa

Chấp hành nghiêm lịch xuống giống

Từ tháng hai, miền Bắc sẽ có thêm các đợt rét đậm, rét hại có thể ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất của người dân nên bà con thả giống NTTS năm 2025 cần lưu ý chấp hành nghiêm đúng lịch thả con giống đảm bảo vụ nuôi, cụ thể như sau:

Đối với NTTS mặn, lợ: Nuôi tôm sú thời gian thả giống là 01 vụ trong năm, từ 01/4 - 30/5/2025. Với mật độ từ 10 - 30 con/m2, kích cỡ tôm giống đạt tối thiểu P15.

Nuôi tôm thẻ chân trắng: Nuôi chính vụ, thời gian thả giống từ 01/4 - 30/6/2025, mật độ với ao lót bạt từ 70 - 100 con/m2, còn đối với ao đất từ 30 - 50 con/m2, kích cỡ tôm giống đạt tối thiểu P12.

Cơ quan chuyên môn khuyến cáo các cơ sở nuôi nên thả giống cỡ lớn và áp dụng quy trình nuôi nhiều giai đoạn để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nuôi tôm thẻ chân trắng vụ đông áp dụng cho các vùng nuôi có điều kiện hạ tầng, môi trường nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có thể chủ động kiểm soát được nhiệt độ và các điều kiện khác trong mùa đông. Thời gian thả giống từ 01/9 - 30/10/2025, mật độ từ 80 - 120 con/m2, kích cỡ tôm giống đạt tối thiểu P12.

Nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, nuôi thâm canh mật độ cao áp dụng đối với các cơ sở nuôi có điều kiện hạ tầng đảm bảo, có khả năng kiểm soát hoàn toàn các yếu tố môi trường, dịch bệnh có thể thả giống quanh năm. Mật độ từ 200 - 400 con/m2, kích cỡ tôm giống đạt tối thiểu P12.

Đối với hình thức nuôi Ngao Bãi triều: Thời gian thả giống tập trung từ 01/3 - 20/5/2025, thả bổ sung từ 01/10 - 22/10/2025. Mật độ từ 150 - 200 con/m2, ngao giống đạt kích cỡ 500 - 1000 con/kg.

Đối với NTTS nước ngọt: Nuôi cá trong ao, hồ nhỏ như cá Rô phi đơn tính, thời gian thả giống từ 01/4 - 30/6/2025, mật độ từ 3 - 5 con/m2, cá giống đạt kích cỡ 100 - 200 con/kg. Cơ sở nuôi phải trang bị hệ thống cung cấp ôxy cho ao nuôi. Đối với những cơ sở thả nuôi 2 vụ trong năm nên thả cá giống có kích cỡ lớn. 

Các loài cá truyền thống thì thời gian thả giống chính vụ từ 01/4 - 30/6/2025, mật độ từ 01 - 03 con/m2, cá giống đạt kích cỡ 30 - 80 con/kg. 

Cá hồ đập, thời gian thả giống Từ  01/4 -  30/5/2025 và từ 01/10 - 30/11/2025,  với lượng giống thả từ 40 - 100 kg/ha, cá giống đạt kích cỡ 10 - 25 con/kg.

Nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa, thời gian thả giống từ 01/4 - 30/5/2025, mật độ từ 10 - 30 con/m3, kích cỡ từ 20 - 30 g/con. Khuyến cáo các cơ sở nuôi thả giống có kích cỡ lớn và tuỳ vào đối tượng nuôi, trình độ kỹ thuật và khả năng đầu tư, có thể thả giống ở mật độ cao hơn.

Cá - lúa: Cá xen lúa thời vụ thả giống từ tháng 02/2025 (sau khi cấy lúa 15 - 20 ngày, lúa đã cứng cây thì có thể thả cá). Lượng giống thả từ 100 - 120 con/sào; cá giống đạt kích cỡ 15 - 40 con/kg.

Ruộng cấy 1 vụ lúa, nuôi 1 vụ cá (chủ yếu ở các vùng chiêm trũng), thời vụ thả giống từ đầu tháng 5/2025, lượng giống thả từ 200 - 250 con/sào, cá giống đạt kích cỡ 15 - 60 con/kg. 

Cá vụ 3, thời gian thả giống từ 01/9 - 30/10/2025, lượng giống thả từ 40 - 60 con/sào, cá giống đạt kích cỡ 0,3 kg/con trở lên.

Làm tốt công tác quản lý về thủy sản

Bên cạnh ban hành khung lịch mùa vụ nuôi trồng thủy sản năm 2025. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị làm tốt công tác quản lý về thủy sản,..

Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư phối hợp với các địa phương phổ biến, hướng dẫn người NTTS tuân thủ khung lịch mùa vụ, quy trình kỹ thuật, quản lý tốt việc thả giống; theo dõi quá trình triển khai thực hiện khung lịch mùa vụ và có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời khi cần thiết để phù hợp với thực tế sản xuất. 

Tăng cường kiểm tra điều kiện các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản và vùng NTTS; kiểm tra chất lượng giống thủy sản trong sản xuất, ương dưỡng và lưu thông trên địa bàn tỉnh; giám sát thời gian sử dụng giống thủy sản bố mẹ; kiểm tra điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường NTTS; kiểm tra truy xuất nguồn gốc, kiểm soát dư lượng, hậu kiểm chất lượng giống, chất lượng vật tư đầu vào khác.

Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường tại các vùng NTTS tập trung nhằm cảnh báo sớm các nguy cơ về môi trường và dịch bệnh để các địa phương, cơ sở nuôi có biện pháp xử lý, phòng ngừa kịp thời trong sản xuất; tiếp tục hướng dẫn các cơ sở nuôi thực hiện đăng ký NTTS sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực. 

Trung tâm Khuyến nông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn phổ biến đến người dân các quy trình, công nghệ tiến tiến về sản xuất giống và NTTS; ứng dụng, chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm điển hình tiên tiến đến người sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất NTTS.

 Tập trung nhân rộng các mô hình nuôi thuỷ sản đã triển khai thành công và có hiệu quả, đặc biệt là các mô hình liên kết sản xuất, giảm các khâu trung gian trong cung ứng con giống, thức ăn, vật tư đầu vào để giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, từ thực tiễn nghiên cứu xây dựng các quy trình kỹ thuật công nghệ nuôi mới, đối tượng nuôi mới để tuyên truyền hướng dẫn cho người dân thực hiện. 

UBND các huyện, thành, thị phổ biến, hướng dẫn người NTTS thực hiện kê khai sản xuất ban đầu, chuẩn bị tốt các điều kiện sản xuất, thời điểm thả giống phù hợp, quy trình kỹ thuật và quản lý tốt việc thả giống.

Tổ chức nạo vét hệ thống kênh cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường vùng NTTS; phối hợp với cơ quan chuyên ngành thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất giống, NTTS và công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm; tổ chức phòng, chống dịch, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

Đối với các cơ sở sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản chuẩn bị kế hoạch sản xuất, cung ứng giống đảm bảo chất lượng, kịp thời cho người nuôi trong và ngoài tỉnh; giống thủy sản trước khi vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh phải được khai báo và kiểm dịch đúng theo quy định. 

Các cơ sở sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường NTTS cung cấp các mặt hàng đảm bảo chất lượng, được sản xuất tại cơ sở sản xuất có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất theo quy định và tư vấn cho người nuôi trong việc sử dụng sản phẩm đúng quy trình kỹ thuật và đảm bảo hiệu quả.

 Với cơ sở nuôi tuân thủ khung lịch mùa vụ NTTS ngành đã ban hành; chủ động lựa chọn mô hình, đối tượng nuôi phù hợp; thực hiện tốt khâu chuẩn bị, vệ sinh ao đầm nuôi kỹ để loại bỏ mầm bệnh trong ao, quản lý điều kiện môi trường ao nuôi và sức khỏe thuỷ sản nuôi thường xuyên. Chọn mua con giống được sản xuất, ương dưỡng tại các cơ sở có uy tín và nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng, đã qua kiểm dịch đúng theo quy định. 

Đặc biệt, khi phát hiện động vật thủy sản mắc bệnh hoặc chết, phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất, đồng thời chấp hành nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh; Tuyệt đối không được xả thủy sản chết, bùn thải, nước thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường.

Thanh Thủy

Ý kiến bạn đọc

Tin khác